Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi chưa được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước nào thực hiện?

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỖ PHÁP

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi chưa được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước nào thực hiện?

Download file

VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM CHIẾU:

1.      Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội;
2.      Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (viết tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

 Ý KIẾN PHÁP LÝ:

         Theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được giải quyết như sau:

  • Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
  • Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Lưu ý:

         Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 gồm:

         Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  • Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác, thì kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
  • Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành về việc được sử dụng đất.